Phẫu thuật ổ bụng là gì? Các công bố khoa học về Phẫu thuật ổ bụng
Phẫu thuật ổ bụng, còn được gọi là phẫu thuật bụng hay phẫu thuật tiểu phẫu, là quá trình can thiệp một phần hoặc toàn bộ vào các cơ quan và mô trong vùng ổ bụn...
Phẫu thuật ổ bụng, còn được gọi là phẫu thuật bụng hay phẫu thuật tiểu phẫu, là quá trình can thiệp một phần hoặc toàn bộ vào các cơ quan và mô trong vùng ổ bụng. Mục đích của phẫu thuật này có thể là chẩn đoán, điều trị hoặc phục hồi chức năng của các cơ quan trong ổ bụng bị tổn thương hoặc bệnh tật. Các ví dụ về phẫu thuật ổ bụng bao gồm phẫu thuật ruột non, phẫu thuật mật, phẫu thuật thận hoặc phẫu thuật ung thư vùng bụng.
Phẫu thuật ổ bụng là một quá trình can thiệp vào các cơ quan và mô trong vùng ổ bụng, được thực hiện để chẩn đoán, điều trị hoặc phục hồi chức năng của các cơ quan trong vùng này. Các phẫu thuật ổ bụng có thể được thực hiện bởi các bác sĩ chuyên khoa phẫu thuật tiêu hóa (chuyên về các cơ quan tiêu hóa và ổ bụng), bác sĩ phẫu thuật ung thư hoặc bác sĩ phẫu thuật tổng quát.
Dưới đây là một số phẫu thuật ổ bụng thường gặp:
1. Ruột non: Các phẫu thuật liên quan đến ruột non bao gồm cắt bỏ các khối u ác tính, điều trị viêm ruột non, hoặc sửa các vấn đề về cấu trúc của ruột non như khối u polyp hay ruột xoắn.
2. Mật: Phẫu thuật mật thường được thực hiện để cắt bỏ các khối u ác tính, điều trị viêm mật, loại bỏ các sỏi mật hoặc thực hiện các quá trình khác nhau như ghép gan.
3. Thận: Phẫu thuật thận thường được thực hiện để điều trị các vấn đề liên quan đến thận như loại bỏ các khối u ác tính, điều trị sỏi thận, hoặc thực hiện ghép thận.
4. Ung thư vùng bụng: Phẫu thuật ung thư vùng bụng được sử dụng để cắt bỏ các khối u ác tính trong vùng bụng như ung thư ruột non, ung thư dạ dày, ung thư buồng trứng, ung thư tụy, và các loại ung thư khác.
Các phẫu thuật ổ bụng có thể được thực hiện thông qua các phương pháp mổ truyền thống có dao cắt hoặc thông qua các kỹ thuật nội soi như phẫu thuật nội soi hay cắt giảm xâm nhập. Thời gian hồi phục sau phẫu thuật ổ bụng thường khá lâu và yêu cầu quá trình chăm sóc và hồi phục chặt chẽ.
Dưới đây là một số thông tin chi tiết hơn về một số loại phẫu thuật ổ bụng phổ biến:
1. Phẫu thuật ruột non:
- Cắt bỏ khối u ác tính: Khối u ác tính trong ruột non có thể được cắt bỏ thông qua phẫu thuật. Quá trình này có thể bao gồm việc cắt bỏ một phần của ruột non hoặc vị trí khối u, hoặc thậm chí là cắt bỏ toàn bộ ruột non.
- Điều trị viêm ruột non: Nếu ruột non bị viêm nhiễm, phẫu thuật có thể được thực hiện để loại bỏ các phần bị viêm hoặc sửa chữa các tổn thương.
- Sửa các vấn đề cấu trúc: Ví dụ như ruột xoắn, trong đó ruột non bị xoắn quanh chính nó, gây tắc nghẽn dòng chảy và có thể gây đau và tổn thương nghiêm trọng.
2. Phẫu thuật mật:
- Cắt bỏ khối u ác tính: Nếu mật bị khối u ác tính, phẫu thuật có thể được thực hiện để cắt bỏ khối u và một phần của mật. Đôi khi, phẫu thuật ghép gan có thể cần thiết để thay thế mật bị tổn thương bằng một gan mới.
- Điều trị viêm mật: Phẫu thuật có thể được sử dụng để điều trị các trường hợp viêm mật nặng hoặc tái phát.
- Loại bỏ sỏi mật: Nếu mật chứa những sỏi nhỏ, phẫu thuật có thể được thực hiện để gắp hoặc cắt bỏ chúng.
3. Phẫu thuật thận:
- Cắt bỏ khối u ác tính: Phẫu thuật thận thường được thực hiện để cắt bỏ các khối u ác tính như ung thư thận.
- Điều trị sỏi thận: Nếu có sỏi hình thành trong thận, phẫu thuật có thể được sử dụng để loại bỏ sỏi qua các kỹ thuật như chấp nhận mạch hoặc tiếp cận nội soi.
- Ghép thận: Phẫu thuật ghép thận là quá trình chuyển ghép thận từ một người sang người khác để điều trị suy thận nặng hoặc ung thư thận.
4. Phẫu thuật ung thư vùng bụng:
- Cắt bỏ khối u ác tính: Phẫu thuật ung thư vùng bụng có thể bao gồm loại bỏ các khối u ác tính trong các cơ quan như ruột non, dạ dày, tụy, buồng trứng hoặc các cơ quan khác trong vùng bụng.
- Phẫu thuật hiện đại như phẫu thuật robot được sử dụng để cắt bỏ các khối u ác tính một cách chính xác và ít xâm lấn hơn.
Trước khi quyết định phẫu thuật ổ bụng, bác sĩ sẽ đánh giá tình trạng của bệnh nhân, cân nhắc lợi ích và nguy cơ của phẫu thuật và thảo luận với bệnh nhân về quyết định điều trị phù hợp nhất cho từng trường hợp cụ thể.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "phẫu thuật ổ bụng":
Dính nội tạng là các dải mô sẹo xơ, thường là kết quả của phẫu thuật, hình thành giữa các cơ quan và mô nội tạng, làm cho chúng kết nối với nhau một cách bất thường. Dính sau phẫu thuật xảy ra thường xuyên sau phẫu thuật ổ bụng và đi kèm với gánh nặng kinh tế lớn. Nghiên cứu này xem xét gánh nặng bệnh nhân nội trú của phẫu thuật cắt dính tại Hoa Kỳ (tức là số lượng và tỷ lệ sự kiện, chi phí, thời gian nằm viện [LOS]).
Dữ liệu xuất viện của bệnh nhân với phẫu thuật cắt dính chính và thứ phát đã được phân tích sử dụng Dự án Chi phí và Sử dụng Dịch vụ Y tế Quốc gia (Healthcare Cost and Utilization Project) năm 2005. Các quy trình được tổng hợp theo hệ thống cơ thể.
Chúng tôi xác định được 351.777 ca nhập viện liên quan đến phẫu thuật cắt dính: 23,2% cho phẫu thuật cắt dính chính và 76,8% cho phẫu thuật cắt dính thứ phát. Thời gian nằm viện trung bình là 7,8 ngày cho phẫu thuật cắt dính chính. Chúng tôi nhận thấy rằng 967.332 ngày chăm sóc được phân bổ cho các quy trình liên quan đến phẫu thuật cắt dính, với tổng chi phí nội trú lên tới 2,3 tỷ USD (1,4 tỷ USD cho phẫu thuật cắt dính chính; 926 triệu USD cho phẫu thuật cắt dính thứ phát). Số lần nhập viện vì phẫu thuật cắt dính tăng đều theo độ tuổi và cao hơn ở phụ nữ. Trong số các quy trình cắt dính thứ phát, 46,3% liên quan đến hệ sinh sản nữ, dẫn đến 57.005 ngày chăm sóc bổ sung và 220 triệu USD chi phí phát sinh.
Phẫu thuật cắt dính vẫn là một vấn đề phẫu thuật quan trọng tại Hoa Kỳ. Nhập viện vì tình trạng này dẫn đến chi phí phẫu thuật trực tiếp cao, điều này nên được các nhà cung cấp và người thanh toán quan tâm.
Delirium sau phẫu thuật (POD) là một biến chứng thường gặp sau phẫu thuật. Bệnh nhân lớn tuổi trải qua phẫu thuật bụng có nguy cơ cao phát triển POD. Các nghiên cứu về mối liên hệ giữa hoạt động cholinesterase và POD là khá hiếm, nhưng các giả thuyết chủ yếu cho rằng đường đi cholinergic có thể đóng một vai trò quan trọng trong viêm thần kinh và sự phát triển của POD. Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm hiểu liệu có mối liên hệ giữa sự phát triển của POD và hoạt động acetyl- và butyrylcholinesterase (AChE và BuChE) ở bệnh nhân lớn tuổi trải qua phẫu thuật bụng hay không.
Nghiên cứu được thực hiện với một phân nhóm bệnh nhân tham gia nghiên cứu BioCog. Dự án BioCog (
Bận 127 bệnh nhân đã được đưa vào phân tích (tuổi trung bình 73 tuổi, 59% nữ). Năm mươi hai bệnh nhân (41%) thỏa mãn tiêu chí của POD. Những bệnh nhân này có tuổi cao hơn, thời gian phẫu thuật và gây mê dài hơn và đạt được điểm số bệnh đồng cao hơn so với những bệnh nhân không có POD. Sau khi điều chỉnh cho tuổi tác, thời gian phẫu thuật và chỉ số bệnh đồng Charlson, chúng tôi phát hiện ra mối liên hệ giữa hoạt động AChE trước và sau phẫu thuật (U/gHb) và sự phát triển của POD (Tỷ lệ odds (OR), [Khoảng tin cậy 95% (CI)], trước phẫu thuật 0.95 [0.89–1.00], sau phẫu thuật 0.94 [0.89–1.00]).
Chúng tôi đã tìm thấy mối liên hệ giữa POD và hoạt động AChE và cung cấp thông tin mới liên quan đến bệnh nhân phẫu thuật bụng. Các phân tích trong tương lai cần xem xét động lực học của hoạt động cholinesterase sau phẫu thuật nhằm làm rõ các tương tác giữa hệ thống cholinergic và các cơ chế bệnh sinh dẫn đến POD.
ClinicalTrials.gov: NCT02265263.
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10